i. Khái niệm
Biểu đồ luồng dữ liệu là một công cụ dùng để trợ giúp bốn hoạt động chính của các phân tích viên hệ thống :
- Phân tích : BLD được dùng để xác định yêu cầu của người sử dụng.
-Thiết kế : BLD được dùng để vạch kế hoạch và minh hoạ các phương án cho phân tích viên hệ thống và người dùng khi thiết kế hệ thống mới.
- Biểu đạt : BLD là công cụ đơn giản, dễ hiểu đối với phân tích viên hệ thống và người dùng.
-Tài liệu : BLD cho phép biểu diễn tài liệu phân tích hệ thống một cách khá đầy đủ, súc tích, ngắn gọn. Nó còn cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn tổng thể về hệ thống và cơ chế lưu chuyển thông tin trong hệ thống đó.
Các thành phần
-Chức năng xử lí (Process)
-Luồng dữ liệu (Data Flows)
-Kho dữ liệu (Data Store)
-Tác nhân ngoài (External Entity) -Tác nhân trong (Internal Entity)
Chức năng xử lý
Khái niệm: Chức năng xử lý là chức năng biểu đạt các thao tác, nhiệm vụ hay tiến trình xử lí nào đó.Tính chất quan trọng của chức năng là biến đổi thông tin. Tức là nó phải làm thay đổi thông tin từ đầu vào theo một cách nào đó như tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin mới
Biểu diễn: Chức năng xử lý được biểu diễn bằng đường tròn hay ô van, trong đó có ghi nhãn (tên) của chức năng.
Nhãn (tên) chức năng: phải được dùng là một “Động từ” cộng với “bô ngữ”.
Trong biểu đồ BLD vật lý hình tròn có thể biểu diễn thực thể thực hiện chức năng xử lý
Luồng dữ liệu
Khái niệm: Luồng dữ liệu là luồng thông tin vào hay ra của một chức năng xử lí. Bởi vậy, luồng dữ liệu được coi như các giao diện giữa các thành phần của biểu đồ.
•Biểu diên: Luồng dữ liệu trên biểu đồ được biểu
diễn bằng mũi tên có hướng trên đó có ghi tên nhãn. Mũi tên để chỉ hướng của luồng dữ liệu (vào/ra).
•Nhãn (tên) luồng dữ liệu: là “danh từ “ cộng với “tính từ” nếu cần thiết.
Kho dữ liệu
Khái niệm: Kho dữ liệu là các thông tin cần lưu giữ lại trong một khoảng thời gian, để sau đó một hay một vài chức năng xử lý, hoặc tác nhân trong sử dụng.
•Biểu diễn: Kho dữ liệu được biểu diễn bằng hình chữ nhật hở hai đầu hay (cặp đoạn thẳng song song) trên đó ghi nhãn của kho.
•Nhãn: là danh từ kèm theo tính từ nếu cần thiết.
Tác nhân ngoài (Đối tác)
Tác nhân ngoài: Người ta còn gọi là Đối tác (External Entities) là một người, nhóm hay tổ chức ở bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống nhưng đặc biệt có một số hình thức tiếp xúc, trao đổi thông tin với hệ thống. Sự có mặt các nhân tố này trên sơ đồ chỉ ra giới hạn của hệ thống, và định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài.
Tác nhân ngoài là phần sống còn của hệ thống, chúng là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống cũng như chúng nhận các sản pham thông tin từ hệ thống.
Biểu diễn: Bằng hình chữ nhật, có gán nhãn.
Nhãn (tên): Được xác định bằng danh từ kèm theo tính từ nếu cần thiết
Tác nhân trong
•Khái niệm: Tác nhân trong là một chức năng hay một hệ thống con của hệ thống được mô tả ở trang khác của biểu đồ.
Tác nhân trong với kí hiệu tương tự như nút tiếp nối của sơ đồ thuật toán.
• Biểu diễn: Tác nhân trong biểu diễn bằng hình chữ nhật hở một phía và trên có ghi nhãn.
•Nhãn (tên) tác nhân trong: Được biểu diễn bằng động từ kèm bổ ngữ
ii. Đặc điểm
• Các mức diễn tả
- Mức vật lí: Mô tả hệ thống làm như thế nào ? (How to do ?)
- Mức khái niệm (logic): Mô tả hệ thống làm gì?(What to do?); ở đây không nói đến biện pháp công cụ...)
• Hình thức biểu diễn :
- Trong một số tài liệu khác nhau với các phương pháp tiếp cận khác nhau người ta thường dùng các kí hiệu không hoàn toàn giống nhau. Tuy vậy các thành phần cơ bản không thay đổi và nó được sử dụng nhất quán trong các quá trình phân tích, thiết kế
iii. Một số lưu ý khi xây dựng BLD
•Trong biểu đồ không có hai tác nhân ngoài trao đổi trực tiếp với nhau
•Không có trao đổi trực tiếp giữa hai kho dữ liệu mà không thông qua chức năng xử lý.
•Tác nhân ngoài không trao đổi với kho dữ liệu mà phải thông qua chức năng xử lý
•Vì lí do trình bày nên tác nhân ngoài, tác nhân trong và kho dữ liệu sử dụng nhiều lần có thể vẽ được ve ạ ở nhiều nơi trong cùng biểu đồ để cho dễ đọc, dễ hiểu hơn.
• Đối với kho dữ liệu phải có ít nhất một luồng vào và ít nhất một luồng ra. Nếu kho chỉ có luồng vào mà không có luồng ra là kho “vô tích sự”, nếu kho chỉ có luồng ra mà không có luồng vào là kho “rỗng”.
•Nói chung kho đã có tên nên luồng dữ liệu vào ra kho không cần tên, chỉ khi việc cập nhật, hoặc trích từ kho chỉ một phần thông tin ở kho, người ta mới dùng tên cho luồng dữ liệu.
•Biểu đồ luồng dữ liệu đầy đủ cho một hệ thống thông thường rất phức tạp, không thể xếp gọn trong một trang được nên phải dùng tới kỹ thuật phân rã theo thứ bậc để chẻ biểu đồ ra theo một số mức
•Có thể chia biểu đồ luồng dữ liệu thành các mức: Tổng quát, Cấp 1, Cấp 2,...Trong đó mức tổng quát (mức ngữ cảnh) được phân rã thành mức cấp 1 (mức đỉnh), mức cấp 1 được phân rã thành mức cấp 2 (dưới đỉnh)..
(b)
Trả lờiXóa8-)
Trả lờiXóa